Giới thiệu về bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể (Zhuyin) chi tiết

Bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể, còn được gọi là Zhuyin hay Bopomofo, là một hệ thống ký hiệu đặc biệt dùng để phiên âm tiếng Trung Quốc. Được phát triển từ đầu thế kỷ 20, Zhuyin đóng vai trò quan trọng trong việc học tiếng Trung, đặc biệt là trong việc phát âm chuẩn xác và nắm bắt ngữ âm của ngôn ngữ này. Không chỉ giới hạn trong việc hỗ trợ học tập, bảng chữ cái Zhuyin còn phản ánh sự phong phú và đa dạng của văn hóa Trung Hoa, giữ vai trò nền tảng trong việc truyền tải ngôn ngữ và văn hóa qua nhiều thế hệ. Trong bài viết này của LABCO, chúng ta sẽ cùng khám phá chi tiết về bảng chữ cái Zhuyin, từ nguồn gốc, cấu trúc, cho đến cách sử dụng hiệu quả trong việc học tiếng Trung phồn thể.

Tiếng Trung phồn thể là gì?

Tiếng Trung phồn thể, còn được gọi là chữ Hán phồn thể hay chữ Hán chính thể, là hệ thống chữ viết tiêu chuẩn đầu tiên của tiếng Trung Quốc. Hệ chữ phồn thể xuất hiện lần đầu trong các văn bản từ thời nhà Hán và đạt đến sự ổn định vào thế kỷ 5, trong thời kỳ Nam Bắc triều. Thuật ngữ “phồn thể” hoặc “chính thể” được sử dụng để phân biệt với chữ Hán giản thể, một dạng chữ viết được giản lược và điều chỉnh các nét, do Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định và chính thức áp dụng từ năm 1949.

Mặc dù hiện nay chữ phồn thể không còn được sử dụng phổ biến ở Trung Quốc đại lục, nơi chữ giản thể đã thay thế, nhưng nó vẫn giữ vai trò quan trọng và được sử dụng chính thức ở các khu vực như Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao, và trong cộng đồng người Hoa kiều ở Đông Nam Á.

So sánh tiếng Trung phồn thể và giản thể

So sánh tiếng Trung phồn thể và giản thể
So sánh tiếng Trung phồn thể và giản thể

Giống nhau

Điểm giống như giữa tiếng Trung phồn thể và giản thể đó là cách đọc, cách phát âm và cách viết vẫn tuân theo quy tắc chung của chữ Hán.

Khác nhau

Tiêu chíTiếng Trung phồn thểTiếng Trung giản thể
Nơi sử dụngSử dụng rộng rãi tại Đài Loan, Hồng Kông và Ma CaoSử dụng chính thức tại Trung Quốc đại lục, Singapore và cộng đồng người Hoa ở Malaysia.
Độ phức tạp của chữ cáiLà kiểu chữ truyền thống, có nhiều nét phức tạp và ý nghĩa tượng hình sâu sắc.Là kiểu chữ hiện đại, đã được giảm lược các nét sao cho phù hợp với sự phát triển của xã hội
Số nét của từMỗi từ có một ký tự riêng biệt.Sử dụng ít ký tự hơn. Tiếng trung giản thể thường sử dụng một ký tự duy nhất để đại diện cho các từ có nghĩa khác nhau nhưng cách phát âm lại giống nhau.
Số từ80 nghìn từ trở lên.2.235 ký tự (giản thể).
Ví dụ後/hòu/: Sau后 /hòu/: sau
麵/miàn/: Mì, bún面/ Miàn /: mì bún
Có thể bạn thích:  Bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung

Bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể đầy đủ

Trong tiếng Trung giản thể sử dụng bảng chữ cái Pinyin (hay còn gọi là bính âm), được sử dụng để mô phỏng cách phát âm trong Hán ngữ. Tuy nhiên, bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể hay còn gọi là tiếng Đài Loan lại mô phỏng cách phát âm bằng cách sử dụng hệ thống phiên âm Zhuyin (hay còn gọi là chú âm Bopomofo).

Zhuyin là gì?

Zhuyin hay còn gọi là chú âm phù hiệu – 注音符號 (zhùyīn fúhào) và Bopomofo, là loại chữ viết dùng để ký hiệu cách phát âm các chữ Hán trong tiếng Quan Thoại. Bảng chữ cái tiếng Trung tiếng Trung phồn thể Zhuyin gồm có 37 ký tự và 4 dấu thanh, hoàn toàn có thể ký hiệu được cho toàn bộ các âm Quan thoại của chữ Hán.

Chú âm phù hiệu đã từng được sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc đại lục bởi chính phủ Bắc Dương vào những năm 1910. Sau đó, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế đã thay thế bằng hệ thống Bính âm hán ngữ. Mặc dù vậy, cho đến bây giờ, chú âm phù hiệu vẫn được sử dụng chính thức tại Đài Loan, Hồng Kông và Ma Cao. Chú âm phù hiệu Zhuyin cũng được coi là bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể tượng thanh do chính người Trung Quốc sáng tạo nên để biểu âm cho tiếng Quan thoại.

Bảng chú âm phù hiệu

 Bảng chữ cái tiếng Trung tiếng Trung phồn thể Zhuyin gồm có 37 ký tự và 4 dấu thanh
Bảng chữ cái tiếng Trung tiếng Trung phồn thể Zhuyin gồm có 37 ký tự và 4 dấu thanh

Như đã nói, bảng chú âm phù hiệu Zhuyin (bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể) gồm có 37 ký tự và 4 dấu thanh. Zhuyin cũng bao gồm đầy đủ vận mẫu – thanh mẫu – thanh điệu, cụ thể:

  • Phụ âm
Chú âm phù hiệu
Bính âmbpmfdtnlgkh
IPAbmftnlkx
Chú âm phù hiệu
Bính âmjqxzhchshrzcs
IPAtɕʰɕtʂʰʂʐtstsʰs
  • Nguyên âm
Chú âm phù hiệu
Bính âmiuüaoeêaieiao
IPAiuyaoɤɛaiɛiɑu
Chú âm phù hiệu
Bính âmouanennangengngerr
IPAouanɛnənnɑŋəŋŋɚr
  • Thanh điệu
ThanhÂm bìnhDương bìnhThượng thanhKhứ thanhKhinh thanh
Chú âm phù hiệuˊˇˋ˙
  • Ngoại lệ
Chú âm phù hiệuㄩㄥㄨㄥㄧㄥㄧㄣㄧㄝㄩㄝ
Bính âmiongonginginiee

Một số lưu ý khi đọc bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể:

  • ㄧ: Nếu theo cách viết ngang sẽ viết là ─, còn nếu viết dọc sẽ là │.
  • ㄢ : phát âm là ɛn nếu đứng sau ㄧ và ㄩ.
  • ㄣ: phát âm là n nếu đứng sau ㄧ và ㄩ.
  • ㄥ : phát âm là ŋ nếu đứng sau một nguyên âm.
  • ㄦ : được sử dụng trong Nhi hóa.
Có thể bạn thích:  Từ vựng tiếng Trung chủ đề thất tình, chia tay

Cách đọc bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể – Zhuyin

Vận mẫu

Khi học bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể Zhuyin thì bạn cần lưu ý học cẩn thận vận mẫu và nhất định không được sơ sài phần này. Cách đọc vận mẫu (nguyên âm) như sau:

Vận mẫu (nguyên âm)Cách đọc
Nguyên âm đơna, o, e , i, u, ü
Nguyên âm kéo dàiai, ei, ao, ou, ia, ie, uo, üe, iao, iou, uai, uei
Nguyên âm cong lưỡier
Nguyên âm mũian, en, in, ün, uan, üan, uen, ang, eng, ing, ong, iong, uang, ueng

Thanh mẫu (phụ âm)

Phụ âm (thanh mẫu)Cách đọc
M môiB, p, m, f
M đầu lưỡid, t, n, l
m mặt lưỡij, q, x
m gốc lưỡig, k, h
m đầu lưỡi trước và sauz, c, s, r
Phụ âm képzh, ch, sh

Hương dẫn cách viết bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể

Để có thể viết được bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể thì người dân Phúc Kiến – Đài Loan đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau. Có người sử dụng bảng chữ cái Latinh, có người sử dụng ký tự Trung Quốc, có người sử dụng Kana Nhật Bản, có người sử dụng ký hiệu chú âm Zhuyin và một số khác lại sử dụng hỗn hợp các chữ viết khác nhau. Sau đây là một số cách viết bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể:

Sử dụng hệ thống phiên âm tiếng Đài Loan (DT)

Hệ thống phiên âm DT còn có tên gọi khác là Daī-ghî tōng-iōng pīng-im (臺 語 通用 拼音), sử dụng bảng chữ cái Latinh để viết tiếng Đài Loan. Hệ này này dựa trên Tongyong Pinyin (通用 拼音), là bản La-tinh hóa chính thức của tiếng Quan Thoại ở Đài Loan từ năm 2002 đến năm 2008.

Hệ thống La-tinh hóa Đài Loan (Tâi-lô / 臺 羅)

Hệ thống La-tinh hóa tiếng Đài Loan (台灣 閩南 語 羅馬 字 拼音 方案 / Tâi-ôan Lô-má-jī Peng-im Hong-àn), hay còn được gọi là Tâi-lô, là một trong hệ thống phiên âm của tiếng Trung phồn thể (bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể). Nó xuất phát từ Pe̍h-ōe-jī và được phát hành chính thức từ năm 2006 bởi Bộ Giáo dục Đài Loan.

Bopomofo mở rộng

Một phiên bản về cách viết bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể đó là bopomofo hoặc zhuyin fuhao (注音 符號). Bảng phiên âm này được sử dụng khá nhiều ở Đài Loan để chú thích về cách phát âm của các ký tự trong tiếng Đài Loan và viết các từ Đài Loan không có ký tự nào.

Tiếng Đài Loan theo nghĩa đen hiện Đại (MLT)

Tiếng Đài Loan theo nghĩa đen hiện Đại (MLT)
Tiếng Đài Loan theo nghĩa đen hiện Đại (MLT)

Modern Literal Taiwan (MLT) là cách viết chính tả dựa vào hệ thống tiếng Latinh cho tiếng Trung phồn thể. Cách viết này kế thừa từ hệ thống chính tả hiện đại của Đài Loan (TMSS). MLT có quy tắc đặc biệt đó là chỉ sử dụng các chữ cái Latinh tiêu chuẩn mà không có bất cứ dấu phụ nào và chỉ ra các âm kèm chính tả.

Có thể bạn thích:  Từ vựng tiếng Trung cần biết khi đi ngân hàng giao dịch

Bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể (Zhuyin) không chỉ là công cụ hỗ trợ học tập mà còn là một phần quan trọng trong việc gìn giữ và truyền tải văn hóa Trung Hoa. Với sự chi tiết và khả năng phản ánh chuẩn xác ngữ âm, Zhuyin đóng vai trò thiết yếu trong việc giúp người học nắm vững tiếng Trung phồn thể. Qua việc hiểu rõ cấu trúc và ứng dụng của bảng chữ cái này, bạn không chỉ học tốt hơn mà còn có cơ hội khám phá sâu hơn về ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *