Bổ ngữ động lượng trong tiếng Trung

Như mọi người đã biết, trong hệ thống ngữ pháp của tiếng Trung, bổ ngữ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng mà không ai có thể phớt lờ. Bổ ngữ giúp chúng ta diễn đạt ý nghĩa của câu một cách chính xác và linh hoạt, làm cho câu trở nên giàu ý nghĩa và mạch lạc hơn. Trong số các loại bổ ngữ, bổ ngữ động lượng đóng vai trò đặc biệt quan trọng và thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.

Hy vọng rằng thông qua bài viết của Du học Đài Loan Labco, bạn sẽ có thêm kiến thức và kỹ năng về bổ ngữ động lượng trong tiếng Trung và sử dụng chúng một cách linh hoạt và tự tin hơn trong giao tiếp hàng ngày. Chúc bạn học tập hiệu quả và tiến bộ mỗi ngày!

Bổ ngữ động lượng trong tiếng Trung là gì?

Bổ ngữ động lượng là một khái niệm trong ngữ pháp tiếng Trung, trong đó “động” biểu thị cho hành động và “lượng” đề cập đến số lần hoặc tần suất của hành động đó. Được hình thành từ các từ biểu thị tần suất của hành động, bổ ngữ động lượng giúp làm rõ về số lần hoặc tần suất mà một hành động được thực hiện.

Cụ thể, các từ như “次” (cì/lần), “遍” (biàn/lần), “趟” (tàng/chuyến), “回” (húi/chuyến), “声” (shēng/tiếng), “一下” (yíxià/một chút) được sử dụng để tạo thành bổ ngữ động lượng, giúp mô tả về số lần hoặc tần suất thực hiện một hành động.

Lưu ý rằng trong câu có bổ ngữ động lượng, có thể có trợ từ động thái “了” và “过”, nhưng không thể sử dụng trợ từ trạng thái “着”.

Trợ từ động thái “了” được sử dụng sau động từ để biểu thị rằng hành động đã xảy ra trong quá khứ.

Trợ từ động thái “过” được sử dụng sau động từ để chỉ ra rằng hành động đã từng xảy ra trong quá khứ và đã hoàn thành hoàn toàn, không còn ảnh hưởng đến hiện tại. Trợ từ này nhấn mạnh vào trải nghiệm trong quá khứ.

Việc hiểu và sử dụng đúng bổ ngữ động lượng sẽ giúp bạn diễn đạt ý nghĩa của câu một cách chính xác và mạch lạc hơn trong tiếng Trung.

Việc hiểu và sử dụng đúng bổ ngữ động lượng sẽ giúp bạn diễn đạt ý nghĩa của câu một cách chính xác và mạch lạc hơn
Việc sử dụng đúng bổ ngữ động lượng trong tiếng Trung sẽ giúp bạn diễn đạt ý nghĩa của câu một cách chính xác hơn

Cấu trúc của bổ ngữ động lượng là gì?

Khi động từ không mang theo tân ngữ thì sẽ dùng như nào?

Khi động từ không mang theo tân ngữ, chúng ta có cấu trúc như sau: (+) Chủ ngữ + động từ + (了/过) + bổ ngữ động lượng

Có thể bạn thích:  Tết Nguyên Tiêu tiếng Trung là gì? Từ vựng và Mẫu câu thông dụng

Dưới đây là một số ví dụ minh họa:

  • 你能不能 再说一遍?
    • Nǐ néng bùnéng zàishuō yíbiàn?
    • Anh có thể nói lại một lần nữa được không?
  • 你辛苦了,还麻烦你跑了一趟。
    • Nǐ xīnkǔle, hái máfan nǐ pǎole yí tàng.
    • Bạn vất vả rồi , còn phiền bạn chạy một chuyến.
  • 我吃过三次北京烤鸭。
    • Wǒ chīguò sāncì běijīng kǎoyā.
    • Tôi ăn qua 3 lần vịt quay Bắc Kinh.
  • 等一下!
    • Děng yíxià!
    • Đợi một chút!
  • 不会来的学生请跟我说一声。
    • Bù huì lái de xuéshēng qǐng gēn wǒ shuō yìshēng.
    • Học sinh nào không trở về hãy nói với tôi một tiếng.
  • 我去过中国三回。
    • Wǒ qùguò zhōngguó sān huí.
    • Tôi đi qua Trung Quốc 3 lần.
  • 来中国以后我住过两次院。
    • Lái zhōngguó yǐhòu wǒ zhùguò liǎng cì yuàn.
    • Sau khi đến Trung Quốc tôi nằm viện 2 lần.
  • 我敲了一下门。
    • Qiāole yíxià mén.
    • Gõ cửa 1 chút.
Khi động từ không mang theo tân ngữ, chúng ta có cấu trúc như sau: (+) Chủ ngữ + động từ + (了/过) + bổ ngữ động lượng
Khi động từ không mang theo tân ngữ, chúng ta có cấu trúc như sau: (+) Chủ ngữ + động từ + (了/过) + bổ ngữ động lượng

Khi động từ mang theo tân ngữ dùng như nào?

Đối với bổ ngữ động lượng khi mang theo tân ngữ, chúng ta cần xem xét ba loại tân ngữ tương ứng với cách sử dụng khác nhau, bao gồm tân ngữ chỉ người, tân ngữ chỉ nơi chốn và tân ngữ chỉ vật.

  • Tân ngữ là từ chỉ người, tân ngữ luôn đứng trước bổ ngữ động lượng: Chủ ngữ + động từ + (了/过) + danh từ chỉ người + bổ ngữ động lượng
    • 我找过他两次,他都不在 (Tôi đã tìm anh ta hai lần, anh ta đều không có mặt.)
    • 我看了他五次,但是今天认不出来。(Tôi đã nhìn thấy anh ấy năm lần, nhưng hôm nay tôi không thể nhận ra anh ấy.)
  • Tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, tân ngữ có thể đứng trước hoặc sau bổ ngữ động lượng:
    • Cách 1: S + V + (了/过) + danh từ chỉ nơi chốn + bổ ngữ động lượng
    • Cách 2: S + V + (了/过) + bổ ngữ động lượng + danh từ chỉ nơi chốn
  • Tân ngữ là danh từ chỉ vật, tân ngữ chỉ vật phải đứng sau bổ ngữ động lượng.
    • Cách 1 : S + V +(了/过) + bổ ngữ động lượng + danh từ chỉ vật
    • Cách 2 : S + V +(了/过) +danh từ chỉ vật + bổ ngữ động lượng

Phủ định của bổ ngữ động lượng trong tiếng Trung là gì?

Trong tiếng Trung, khi muốn nhấn mạnh phủ định, người ta có thể sử dụng dạng phủ định của bổ ngữ động lượng.

  • Chủ ngữ + 一 + bổ ngữ động lượng + 也 + 没 + động từ + (了/过)
  • Chủ ngữ + 一 + bổ ngữ động lượng + 还 没 + động từ + (过)

Ví dụ :

  • 北京烤鸭我也没吃过。
    • Běijīng kǎoyā wǒ yě méi chīguò.
    • Vịt quay Bắc Kinh tôi cũng chưa ăn qua.
  • 课文一次我还没看过。
    • Kèwén yícì wǒ hái méi kànguò.
    • Bài khóa một lần tôi cũng chưa đọc qua.

Nghi vấn bổ ngữ động lượng trong tiếng Trung là gì?

Bởi vì bổ ngữ động lượng thường được sử dụng để diễn đạt về số lần thực hiện một động tác, nên dạng nghi vấn của bổ ngữ động lượng thường sử dụng từ “几 Jǐ – mấy” hoặc “多少 Duōshǎo – bao nhiêu”.

Khi động từ không có tân ngữ: (?) Chủ ngữ + động từ + (了/过) + 几/多少 + bổ ngữ động lượng

Ví dụ:

  • 你看过几遍?
    • Nǐ kànguò jǐ biàn?
    • Bạn đã xem qua mấy lần?
  • 你吃过几次?
    • Nǐ chīguò jǐ cì?
    • Bạn đã ăn qua mấy lần?
Có thể bạn thích:  4 cách giúp bạn cải thiện kỹ năng viết tiếng Trung

Khi động từ có tân ngữ chỉ người: (?) Chủ ngữ + động từ + (了/过) + tân ngữ chỉ người + 几/多少 + bổ ngữ động lượng

Ví dụ: 你找过他几次?

  • Nǐ zhǎoguò tā jǐ cì?
  • Bạn đã tìm qua anh ta mấy lần?

Khi động từ có tân ngữ chỉ vật:

  • Cách 1: S + V + (了/过) + 几/多少 + bổ ngữ động lượng + danh từ chỉ vật
  • Cách 2: S + V + (了/过) + danh từ chỉ vật + 几/多少 + bổ ngữ động lượng

Ví dụ:

  • 你听过几遍课文录音?
    • Nǐ tīngguò jǐ biàn kèwén lùyīn?
    • Bạn đã nghe qua mấy lần ghi âm bài khóa rồi?
  • 你吃过几次北京烤鸭?
    • Nǐ chīguò jǐ cì běijīng kǎoyā?
    • Bạn đã ăn qua mấy lần vịt quay Bắc Kinh?

Một số động lượng từ thường gặp là gì?

次 (lần):lần, lượt

Được sử dụng để nhấn mạnh số lần của một hành động.

Ví dụ: 我去过三次北京了。

  • Wǒ qùguò sāncì Běijīng le.
  • Tôi đã đến Bắc Kinh ba lần rồi.

遍 :lần

Dùng để nhấn mạnh quá trình có đầu có cuối của hành động (phải làm hết từ đầu đến cuối xong xuôi mới được coi là một 遍).

Ví dụ: 这个电影我看了一遍。

  • Zhège diànyǐng wǒ kàn le yí piàn.
  • Tôi đã xem hết bộ phim này một lần rồi.

一下儿 : Yíxiàr: một chút

Ví dụ:

  • 我先介绍一下儿!
    • Wǒ xiān jièshào yíxiàr!
    • Tôi sẽ giới thiệu một chút trước!
  • 帮我浇一下花吧!
    • Bāng wǒ jiāo yíxià huā ba!
    • Giúp tôi tưới một chút hoa nhé!

趟 (lần, chuyến)

Ví dụ:

  • 我忘带手机了,要回去一趟 。
    • Wǒ wàng dài shǒujīle, yào huíqù yí tàng.
    • Tôi quên mang theo điện thoại di động rồi, phải trở lại một chuyến.
  • 我想去中国一趟。
    • Wǒ xiǎng qù zhōngguó yī tàng.
    • Tôi muốn đến Trung Quốc một chuyến.
Bổ ngữ động lượng là một phần không thể thiếu trong việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và linh hoạt.
Bổ ngữ động lượng là một phần không thể thiếu trong việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và linh hoạt.

Trên đây là tất cả những điểm quan trọng và cần thiết khi nói đến bổ ngữ động lượng trong tiếng Trung. Bổ ngữ động lượng không chỉ là một khái niệm ngữ pháp cơ bản, mà còn là một phần không thể thiếu trong việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và linh hoạt.

Qua bài viết này, hy vọng rằng các bạn đã có cái nhìn tổng quan và chi tiết về bổ ngữ động lượng, từ những khái niệm cơ bản như ý nghĩa và cách sử dụng của nó cho đến các điểm cần lưu ý khi áp dụng trong các trường hợp khác nhau. Bằng cách này, các bạn có thể sử dụng bổ ngữ động lượng một cách hiệu quả và linh hoạt trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong việc học tập và làm việc.

Thông qua việc nắm vững kiến thức về bổ ngữ động lượng, các bạn sẽ có thêm động lực và tự tin để tiếp tục khám phá và nâng cao trình độ tiếng Trung của mình. Chúc các bạn thành công trong việc học tập và sử dụng ngôn ngữ này!

Biên tập viên

Long Tâm
Bài mới
Có thể bạn thích:  Giới thiệu về bảng chữ cái tiếng Trung phồn thể (Zhuyin) chi tiết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *